Quy định sử dụng thiết bị bay không người lái Flycam tại Việt Nam

Hiện nay tại Việt Nam, máy bay không người lái (flycam) hay các thiết bị bay không người lái đang phát triển rất nhanh chóng và đa dạng. Nó được sử dụng rộng rãi và mang lại lợi ích trong nhiều lĩnh vực đời sống xã hội.  Tuy nhiên, không phải muốn sử dụng các thiết bị bay không người lái này thế nào cũng được. Các cá nhân, tổ chức khi sử dụng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định mà nhà nước đã ban hành.

1.Khi sử dụng các thiết bị bay không người lái Flycam cần phải xin giấy phép sử dụng.

Để đảm bảo an toàn cho người sử dụng, cho xã hội và duy trì an ninh quân sự. Theo nghị định 36/2008/NĐ-CP (đã sửa đổi theo Số: 79/2011/NĐ-CP)  của nhà nước về quản lý các phương tiện, thiết bị bay không người lái thì: các tổ chức, cá nhân trước khi sử dụng các thiết bị bay không người lái cần thực hiện xin cấp phép bay và được cơ quan chủ quản phê duyệt và cấp giấy phép bay.

1.1 Hồ sơ xin giấy phép sử dụng bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp phép bay bằng tiếng việt và tiếng anh (theo mẫu ban hành)

– Tài liệu về phương tiện xin cấp phép sử dụng bay( ảnh chụp, các thông số kỹ thuật của phương tiện bay đó).

– Giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép các phương tiện bay đó cất cánh hoặc hạ cánh ở các khu vực chỉ định.

1.2 Đơn vị tiếp nhận và phê duyệt hồ sơ xin cấp phép sử dụng thiết bị bay không người lái tại Việt nam

– Nộp đơn xin cấp phép sử dụng thiết bị bay không người lái trước 7 ngày khi có nhu cầu sử dụng tại:

Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu

Địa chỉ: số 1 Nguyễn Tri Phương, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

Số điện thoại liên hệ: 069 533200; 069 533105;

Số fax: 04 7337994.

1.3 Thời gian cấp phép sử dụng phương tiện, thiết bị bay

– Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu sẽ cấp giấy phép sử dụng thiết bị bay.

2. Các lưu ý khi sử dụng giấy phép Flycam

Dựa vào giấy phép sử dụng được cấp, cá nhân hay tổ chức khi sử dụng các thiết bị bay cần phải tuân thủ theo đúng các tiêu chí được quy định:

– Sử dụng đúng tên, số điện thoại của cá nhân hay tổ chức được cấp phép sử dụng thiết bị bay

– Sử dụng đúng loại phương tiện, thiết bị bay đã đăng ký (theo ảnh chụp và tính năng kỹ thuật đăng ký).

– Sử dụng phương tiện bay đúng khu vực đã đăng ký hoặc được chỉ định.

– Sử dụng các phương tiện bay đúng với mục đích, thời gian hoạt động đã đăng ký trước đó.

– Tuân thủ nghiêm ngặt về các giới hạn, Quy định an ninh quốc phòng

3. Không xin giấy phép bay mà vẫn sử dụng các Thiết bị bay thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo nghị định số 36/2008/NĐ-CP (đã sửa đổi theo Số: 79/2011/NĐ-CP)  của nhà nước về quản lý các phương tiện, thiết bị bay không người lái: Quy định các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chế tài xử phạt tài chính ở Việt Nam  đối với hoạt động bay flycam khi chưa được cấp phép vẫn chưa có sự thống nhất. Nghị định 167/2013/NĐ-CP chỉ quy định phạt từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng đối với hành vi Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”.

4. Khu vực cấm bay, khu vực hạn chế sử dụng Flycam 

Căn cứ theo nghị định số 18/2020/QĐ-TTg của nhà nước ban hành ngày 10 tháng 6 năm 2020 về:  Thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ.

4.1 Khu vực cấm sử dụng flycam

Khu vực các công trình quốc phòng và khu quân sự đặc biệt quan trọng do Chính phủ ủy quyền cho Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ.

Khoảng cách từ thiết bị bay đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500m ở mọi độ cao.

Khu vực trụ sở làm việc.

Khu vực trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, các ban, bộ, ngành trung ương; trụ sở Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Khoảng cách từ các thiết bị bay đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 200m ở mọi độ cao.

Khu vực quốc phòng, an ninh.

Khu vực đóng quân; khu vực triển khai lực lượng, trang bị chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, bảo vệ mục tiêu; khu vực kho tàng, nhà máy, căn cứ (trung tâm) hậu cần, kỹ thuật, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ của các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; khu vực các công trình trong danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Khoảng cách các thiết bị bay đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500m ở mọi độ cao.

Khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, quân sự.

 Đối với sân bay có 01 đường cất, hạ cánh, phạm vi cấm được giới hạn trong khu vực hình chữ nhật được xác định từ vị trí ngưỡng tại hai đầu của đường cất, hạ cánh mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000m và từ đường tim của đường cất, hạ cánh mở rộng sang hai bên 5000m ở mọi độ cao;

Đối với sân bay có từ 02 đường cất, hạ cánh trở lên thì phạm vi cấm được giới hạn khu vực hình chữ nhật, được xác định từ vị trí ngưỡng của đường cất, hạ cánh xa nhất theo chiều cất, hạ cánh của tàu bay, mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000m và mở rộng sang hai bên 5000m tính từ đường tim của 02 đường cất, hạ cánh ngoài cùng ở mọi độ cao.

Đối với một số khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng với tần suất nhỏ hơn 06 chuyến mỗi ngày cho phép áp dụng khu vực cấm bay linh hoạt. Nhưng, không được bay phía trong ranh giới khu vực cảng hàng không, sân bay; không được bay trong thời gian trước và sau 01 giờ so với thời gian có hoạt động của tàu bay có người lái tại cảng hàng không, sân bay; chỉ bay khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý, điều hành bay quân sự và cơ quan quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay đó.

Khu vực nằm trong giới hạn của đường hàng không, các vệt bay, hành lang bay đã được cấp phép trong vùng trời Việt Nam, phạm vi giới hạn của đường hàng không được nêu trong Tập thông báo tin tức hàng không của Việt Nam “AIP Việt Nam” do Cục Hàng không Việt Nam công bố.

 Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương để đảm bảo an toàn bay, trật tự an toàn xã hội, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm bay tạm thời đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có hiệu lực ngay.

4.2 Khu vực hạn chế sử dụng Flycam

 Khu vực vùng trời có độ cao lớn hơn 120m so với địa hình.

 Khu vực tập trung đông người.

 Khu vực biên giới.

– Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc là 25000m tính từ đường biên giới trở vào nội địa Việt Nam ở mọi độ cao;

– Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam với Lào, Việt Nam với Campuchia là 10000m tính từ đường biên giới trở vào nội địa Việt Nam ở mọi độ cao.

 Khu vực tiếp giáp với khu vực cấm bay tại cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, tàu bay quân sự mở rộng ra phía ngoài 3000 m theo chiều rộng, 5000 m theo chiều dài, tính từ ranh giới khu vực cấm bay tại cảng hàng không, sân bay; độ cao nhỏ hơn 120m so với địa hình (chi tiết tại hình vẽ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).

 Việc tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong khu vực hạn chế bay phải đáp ứng các yêu cầu của cơ quan cấp phép bay.

 

5.Tóm lại

Khi sử dụng các thiết bị bay không người Flycam lái cần tuân thủ và thực hiện nghiêm các quy định được nhà nước và pháp luật ban hành. Vừa là để giúp cho cá nhân người sử dụng, những người xung quanh và thiết bị bay được đảm bảo an toàn. Góp phần giúp các cơ quan chức năng đảm bảo duy trì và bảo vệ nền an ninh quân sự cho đất nước.

Địa chỉ: Số 6 phố Hòa Mã ,P.Phạm Đình Hổ, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội
Điện thoại: 024 3976 1588
Email: info@victory.com.vn
 
-VPĐD TP HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: Số 91 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3910 4694
 
-VPĐD Đà Nẵng
Địa chỉ: 234 Hà Huy Tập, Thanh Khê, TP.Đà Nẵng
Điện Thoại: 0236 3811 646

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Mục lục bài viết